Cloud
Cloud

Viết về Tử vi

Kiến thức tử vi và Góc nhìn của HOROS

Kiến thức cơ bản15/10/2024

Tử Vi Là Gì? Tổng Hợp Khái Niệm & Kiến Thức Tử Vi | Đơn Giản Và Dễ Hiểu - Tử Vi 2024 Mới Nhất

Tử Vi Là Gì? Tổng Hợp Khái Niệm & Kiến Thức Tử Vi | Đơn Giản Và Dễ Hiểu - Tử Vi 2024 Mới Nhất
Tử vi là bộ môn huyền học có tính cá nhân hoá cao nhất, đồng thời cũng chứa đựng sức “quyến rũ" bởi sự huyền bí. Tuy nhiên, đối với nhiều người, tử vi không hề dễ tiếp cận như các bộ môn huyền học khác như cung hoàng đạo, thần số học,... do từ ngữ sử dụng đa phần là những từ Hán Việt có phần khó hiểu.

HOROS sẽ giúp bạn khám phá các định nghĩa về tử vi một cách dễ hiểu và nhanh chóng nhất trong bài viết dưới đây.

Bản cung: Là cung gốc, dùng để luận về vấn đề cụ thể. Ví dụ xem hôn nhân, tình duyên là cung “Phu thê”, cung phu thê là bản cung.

Xung chiếu: Là cung đối diện với cung gốc (bản cung), cung xung chiếu có sức ảnh hưởng lớn tới bản cung. Ví dụ cung phu thê là cung “phụ mẫu” là cung xung chiếu cung “tật ách” (sức khỏe, bệnh tật thường có tính di truyền từ cha mẹ).

Cung hội hợp/tam hợp: Cung tam có mối quan hệ thành tam hợp với cung gốc. Ví dụ, tài bạch và quan lộc là cung tam hợp của cung mệnh. Thiên di và phúc đức là cung tam hợp của cung phu thê (nhân sinh quan, nhân duyên ngoài xã hội ảnh hưởng tới tình duyên/hôn nhân).

Tam phương tứ chính: Gồm 4 cung gồm “cung gốc” + “cung xung chiếu” + “cung tam hợp”

Chính tinh: Gồm 14 sao chính - Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh, Thiên Cơ, Thái Âm, Thái Dương, Cự Môn, Thiên Lương, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang, Thiên Đồng (hay còn gọi là chủ tinh).

3WJckX8f9gatwxB73iwfa0

Miếu (M), Vượng (V), Đắc (Đ), Bình (B), Hãm (H): Phản ánh độ sáng của sao, Miếu là độ sáng lớn nhất, sau đó tới Đắc, Bình, Hãm. Hãm là khi sao ở vị trí ít ánh sáng. Sao càng sáng tính chất tích cực của sao sẽ càng mạnh mẽ.

Lục cát tinh: 6 sao cát gồm Tả phù, Hữu bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc.

Lục sát tinh: 6 sao cát gồm Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa tinh, Linh tinh.

Không Kiếp: Nhóm sao Địa Không và Địa Kiếp

Sao không vong: Địa Không, Thiên Không, Tuần Không, Triệt Không

Sát hình kỵ: Gồm 6 sát tinh (lục sát tinh) và Thiên hình, Hóa Kỵ.

Ám tinh: Sao mang tính ám, ảnh hưởng âm thầm, làm giảm khả năng phát huy tính sáng của sao khác (Ví dụ Cự Môn, Hóa Kỵ).

Tài tinh: Các sao chủ về tiền bạc, chính tài gồm Vũ Khúc, Thiên Phủ, Thái Âm, Lộc tồn và Hóa Lộc 

Phúc tinh: Sao mang tính thiện, giảm hung, giải họa (Thiên Đồng, Thiên Lương, Hóa Khoa).

Quý tinh: Các sao quý nhân, may mắn (Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Khôi, Thiên Việt)

Văn tinh: Gồm các sao Hóa Khoa, Văn Xương, Văn Khúc, Long trì, Phượng các

Hình diệu: Các sao có tính hình (pháp luật, trừng phát, sát phạt) gồm Thiên hình, Kình Dương, Quan phù, Bạch hổ. Ngoài ra Liêm Trinh cũng là sao có hóa khi là hình.

Tạp diệu: Những sao có mức độ ảnh hưởng thấp hơn chính tinh và lục cát, lục sát tinh. Tuy nhiên có thể chuyển hóa, nhuyễn hóa, thay đổi tính chất cách cục (ví dụ Thiên Lương gặp Thiên hình sẽ tăng tính sát phát, cô khắc).

3w6qU2nBjqAGpxUYdV79K0

Tứ hóa: Gồm 4 sao hóa (Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Hóa Kỵ)

Sao lưu, lưu diệu: Thường được ký hiệu là L. (ví dụ L. Lộc tồn = Lưu Lộc tồn). Sao di chuyển qua năm. Dùng để xem vận hạn cho đại vận/hạn hoặc tiểu vận/hạn. Lưu diệu ảnh hưởng tới cách cục của nguyên cục làm mạnh giảm phá cách cục khi vào giai đoạn đại vận/tiểu vận.

DCVdP9Z13XN6etn2zpzlc

Nguyên cục: Lá số gốc không gồm các sao lưu. Phản ánh các yếu tố tiên thiên.

Giáp cung: Hai cung cạnh cung gốc (bản cung), ví dụ Phụ mẫu & Huynh đệ là cung giáp của cung mệnh (cha mẹ và anh em ảnh hưởng lớn đến tính cách, tiềm năng cá nhân.

Sao Lộc: Gồm Hóa Lộc, Lộc tồn

Nhật Nguyệt: Là hai chính tinh Thái Dương (nhật) và Thái Âm (nguyệt)

Cách cục: Tổ hợp sao hoặc sự kết hợp của các sao

Tử Phủ Vũ Tướng: Tổ hợp chính tinh trong tam hợp, gồm Tử Vi, Thiên Phủ, Vũ Khúc, Thiên Tướng, Liêm Trinh (còn có tên đầy đủ là Tử Phủ Vũ Tướng Liêm)

Sát Phá Tham: Tổ hợp chính tinh trong tam hợp, gồm Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang

Sát Phá Liêm Tham: Tổ hợp chính tinh trong tam hợp, gồm Thất Sát, Phá Quân, Liêm Trinh, Tham Lang, Tử Vi, Vũ Khúc, (còn có tên đầy đủ khác là Sát Phá Liêm Tham Tử Vũ)

Cơ Cự Đồng: Tổ hợp chính tinh trong tam hợp, gồm Thiên Cơ, Cự Môn, Thiên Đồng

Cơ Nguyệt Đồng Lương: Tổ hợp chính tinh trong tam hợp, gồm Thiên Cơ, Thái Âm, Thiên Đồng, Thiên Lương

Cự Nhật: Tổ hợp chính tinh trong tam hợp gồm Cự Môn và Thái Dương

Phủ Tướng: Tổ hợp chính tinh trong tam hợp gồm Thiên Phủ và Thiên Tướng

Âm Dương Lương: Thái Âm, Thái Dương và Thiên Lương

Thiên can: Gồm các 10 can Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.  Địa chi: Gồm 12 địa chi Tí, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Có thể dùng để xác định vị trí cung và sao. Ví dụ Tử Vi tại Ngọ, Tử Vi tại Tí.

Vòng thái tuế: Nhóm tam hợp Thái Tuế, Bạch Hổ, Quan Phù (gọi tắt Tuế Hổ Phù)

Vòng Thiếu Dương: Thiếu Dương - Tử phù - Phúc đức (gọi tắt Dương Tử Phúc)

Vòng Thiếu Âm: Thiếu Âm - Long đức - Trực phù (gọi tắt Âm - Long - Trực)

Vòng Tang Tuế Điếu:  Gồm Tang môn, Tuế Phá, Điếu Khách 

Vòng Lộc tồn: Gồm 15 sao thuộc vòng Lộc tồn gồm Lộc tồn,Bác sĩ, Lực sĩ, Kình dương, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ, Đà la.

Vòng trường sinh: Gồm 12 sao Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Dùng để xác định khí trong cung, dưỡng các sao.

Cục số Ngũ Hành: Gồm Thủy nhị cục, Mộc tam cục, Kim tứ cục, Hỏa ngũ cục, Thổ lục cục. Dùng để an sao, xác định vị trí sao tử vi và xác định số đại vận.

5IRDpjFxqItzQLb3HTEMGf

Nạp âm: Xác định cùng cục số ngũ hành để bố trí vòng đại vận theo chiều thuận hay nghịch.

Đại vận: Giai đoạn vận hạn kéo dài 10 năm, phản ánh những thay đổi ở góc nhìn rộng, lớn. 

Tiểu vận: Giai đoạn vận hạn trong 1 năm

Nguyệt hạn: Giai đoạn vận hạn trong 1 tháng

Nhật hạn: Vận hạn trong 1 ngày

Thời hạn: Vận hạn trong 1 canh giờ

Vận và hạn: Vận mang tính tích cực, hạn mang tính tiêu cực. Ví dụ: Vận bạo phát (giàu nhanh chóng); Hạn pháp lý (dễ dính vào pháp luật).

Tiên thiên: Những gì có sẵn, như tiềm năng, nghiệp quả,...  Ví dụ lá số có cung quan lộc nhiều sát tinh, phản ánh sự nghiệp tiên thiên nhiều khó khăn.

Hậu thiên: Trạng thái tương đối, phản ánh có thể biến đổi, thay đổi, phát triển. Ví dụ hành động của bản thân về sau giúp cải thiện cung quan lộc kém. 

Lục thập tinh hệ: Hay còn gọi là 60 tinh hệ, nói về đặc thù của các tinh hệ khi đến 12 cung. Dùng vị trí sao Tử Vi để xác định các tinh hệ còn lại. 

An sao: Đơn giản là việc xác định vị trí sao lên lá số dựa vào thông tin ngày/tháng/năm/giờ sinh.

Lập thái cực: Hiểu đơn giản là  lấy 1 cung làm trung tâm hoặc là tiêu điểm từ đó xác định mối quan hệ các cung khác với cung trọng tâm. Ví dụ lập thái cực cung Phu thê = lấy Phu thê làm tâm điểm. Lúc này cung Huynh đệ sẽ là cung Phụ mẫu của cung phu thê. Từ đó có thể nhận định cha mẹ của bạn đời qua cung huynh đệ. 

Chia sẻ